Web, Website là gì – Tại sao cần phải thiết kế website

Web, Website là gì – Tại sao cần phải thiết kế website

Website là tậphợp của rất nhiều trang web - một loại siêu vănbản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trênmạng Internet- tại một địachỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem truycập từ tên miền thường được gọi là trangchủ (homepage), người xem có thể xem các trang khác thôngqua các siêu liên kết (hyperlinks) Tiện lợi khi bạn thiết kế website chuẩn seo bán hàng: thông tin dễdàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có thể xem thôngtin ngay tức khắc, ở bấtkỳ nơi nào, tiết kiệm chiphí in ấn, gửi bưu điệnfax, thông tin không giới hạn (muốn đăng bao nhiêu thôngtin cũng được, không giớihạn số lượng thông tin.hình ảnh...) và không giớihạn phạm vi khu vực sửdụng (toàn thế giới có thể truy cập).

Phân loại website

Giao diện người dùng (front-end) và các chươngtrình được lập trình để website hoạtđộng. Giao diện người dùng là địnhdạng trang web được trình bày trên mànhình của máy tính của người xem (máy khách) được xem bằng các phầnmềm trình duyệt web như Internet Explorer,Firefox…  Phần Back-end được người thiết kế website lưutrữ trên máy chủ (Server).

1.Phân loại theo dữ liệu

Thiết kế website chuẩn seo  động (Dynamic website) là website có cơsở dữ liệu, được cung cấp công cụ quả lý website (Admin Tool) để có thể cập nhật thôngtin thường xuyên, quản lý các thành phần trên website. Loại website này thường được viết bằng các ngô ngữ lập trình như PHP,Asp.netJSP, Perl,..., quản trị Cơ sở dữliệu bằng SQL hoặc MySQL,... Với website động khi xâydựng sẽ bao gồm 2 phần. + Một phần hiển thị trên trình duyệt mà khi truycập internet ta thường thấy + Phần ngầm bên dưới dùng để điều khiển nộidung của trang web, phần nội dung ngầm này thường thì chỉ những người quảntrị website đó mới có thể có quyền truycập vào. - website bán hàng tĩnh: Web tĩnh ở đây được hiểu theo nghĩ là dữliệu không thay đổi thường xuyên,  do lập trình bằng ngônngữ HTML theo từng trang như brochure, không có cơ sở dữliệu và không có công cụ quản lý thôngtin trên website.Bạn phải biết kỹ thuật thiết kế trang web (thôngthường bằng các phần mềm như FrontPage, Dreamwaver,...) khi muốn thiết kế hoặc cập nhật thôngtin của những trang web này. Với dạng web này người để thay đổi nộidung trên trang web người sở hữu phải truycập trực tiếp vào các mã lệnh để thay đổi thôngtin. Không có cơ sở dữliệu bên dưới hệ thống, không có côngcụ để điều khiển nội dung gián tiếp. Dạng file của trang website tĩnh thường là html,htm,.. Ưu điểm: Web tĩnh dành cho các web có nộidung đơn giản gọn nhẹ, không có sự canthiệp của người lập trình web, không phải xửlý những mã lệnh phức tạp vì vậy việc thiết kế website đặt để các đối tượng thoảimái và tự do sáng tạo của người thiết kế nên web tĩnh thường sởhữu được một hình thức hấpdẫn và bắt mắt. Khuyết điểm: vì không có hệthống hỗ trợ thay đổi thông tin nên việc cậpnhật thông tin web tốn nhiều chiphí và cần phải có người am hiểu kỹthuật web thực hiện.

2. Phân loại theo đối tượng sở hữu

Có thể là côngviệc của một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc các tổchức, và thường dành riêng cho một số chủđề cụ thể hoặc mục đích.  Bất kỳ trang web cóthể chứa một siêu liên kết vào bất kỳ trang web khác, dođó phân biệt các trang web cá nhân, như cảmnhận của người sử dụng. Tạm thời phân loại như sau: + Thiết kế website cá nhân: Các đối tượng như diễnviên, ca sĩ, ngừơi nổi tiếng, người thiết kế đồ hoạ, hoặcbất kỳ cá nhân nào thích giớ thiệu bản thân mình đều có thể tạora một website cho cá nhân mình + Thiết kế website tin tức: Đây là một dạng website cungcấp thông tin chính trị, xã hội, kinhtế, khoa học, giáo dục, sứckhoẻ,…thể loại này được pháttriển trên nền tảng từ các thểloại báo giấy truyền thống. + Thiết kế website Mạng xã hội (blog): Là dạng web dành cho người sửdụng được quyền tạo cho mình một khônggian riêng gồm nhiều trang độc lập, ở đây người dùng có thể đăngtải thông tin cá nhân,sở thích,viết nhật ký tại trang của mình… Các mạng xãhội nổi tiếng như: Yahoo, FacebookWorkpress, opera …. + Thiết kế website cho doanh nghiệp:  thiết kế web với mục đích quảngbá công ty, giới thiệu các chức năng hoạtđộng, cập nhật những tintức, sản phẩm mới của công ty nhằm dễdàng tiếp cận đến kháchhàng thông qua một kênh quảngbá mới là internet.  + Thiết kế website Diễn dàn: Là dạng web tương tác với ngườidùng mà bất kỳ xem nào cũng có thể đăngký tham gia là thành viên và được quyền tăng tải bàiviết của mình và dĩ nhiên diễnđàn luôn có người kiểm soát thông tin ngườidùng đăng tải và có quyền canthiệp vào việc hiển thị thông tin đó hay không + Thiết kế website bán hàng: là các dạng web cho phép bán hàng trựctuyến, việc thanh toán có nhiều hìnhthức như: tiền mặt, chuyểnkhoản, thanh toán bằng thẻ, hoặc thôngqua cổng thanh toán của các dịch vụ hỗ trợ. + Thiết kế website dành cho các tổchức, cơ quan nhà nước: Các bộ, sở, banngành, hiệp hội tổchức,…là đối tượng sở hữu website dạng này. + Thiết kế website giải trí: đăng tải phim ảnh, nhạc, game,.. *** Để một trang website hiểnthị thì cần phải có một trình duyệt web như: Internet Explorer, Mozilla FirefoxSafari, Opera[1], Avant Browser, KonquerorLynx, Google Chrome, Flock, Arachne, EpiphanyK-Meleon và AOL Explorer.

Lợi ích khi làm thiết kế website chuyên nghiệp

1. Thiết kế website giúpTiết kiệm và tối ưu:

Internet rất khác các ấnphẩm quảng cáo thông thường mà là giá rẻ, quảng cáo của bạn có thể truycập trong một thời gian dài, nộidung có thể thay đổi mà không cần phải yêu cầu một ai đó để làm điềuđó cho bạn (nếu bạn sử dụng một hệ thống quản lý nội dung) và bạn có thể có khảnăng tiếp cận với một đối tượng rộng lớn hơn. Chi phí để có được một website thật là quá nhỏ bé so với núi chiphí mà bạn bỏ ra để quảng bá các hoạt động của Bạn bằng những phươngtiện truyền thống. Hãy tưởng tượng, thay vì phải gửi Catalogue bằnggiấy hoặc đĩaCDROM cho khách hàng, Bạn có thể mời khách hàng đến thăm website của mình với những thôngtin còn cặn kẽ và đầy đủ hơn ở Catalogue. Bạn chẳng phải trả lương cho ai cả, mọi thứ ở vănphòng giao dịch toàn cầu của Bạn đều được thựchiện một cách chính xác và hoàn toàn tự động.

2. Thiết kế website giúp mở rộng thị trường

I nternet đã cho phép các doanhnghiệp vào vị trí địa lý vi phạm thôngqua các rào cản và trở nên dễ tiếpcận, hầu như, từ bất cứ quốc gia nào trên thế giới của một kháchhàng tiềm năng có truy cập Internet. Có thêm hàng ngàn khách hàng mới, làm thỏamãn cả những khách hàng khó tính nhất: Với môitrường internet năng động, Bạn dễ dàng thayđổi và cập nhật thông tin lên website của mình để sẵnsàng làm thoả mãn yêu cầu của các khách hàng khó tính nhất. => Nỗ lực cung cấp các thôngtin chất lượng cao của Bạn sẽ mang lại kếtquả là Bạn sẽ có thêm vô số các kháchhàng tiềm năng và hàng ngàn kháchhàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ của bạn.

3. Thiết kế website tạo ra được hình ảnh về một Doanh nghiệp

Với việc tổ chức các thôngtin trên website của mình hướng tới lợi ích của khách hàng thì kháchhàng sẽ dễ dàng khai thác các thôngtin trên website của Bạn. Và khi kháchhàng hài lòng thì Bạn đã xây dựng được hìnhảnh tốt đẹp về mình trong tâm trí và tình cảm

4. Thiết kế website giúp cải thiện tin cậy

Đồng hành và vượt lên trên các đốithủ cạnh tranh trong một môi trường kinhdoanh năng động: Với việc có một website, Bạn đã sẵnsàng song hành cùng các đối thủ cạnhtranh chinh phục các cơ hội trong nền kinh tế Internet. Một trang web sẽ cho bạn cơhội để thông báo cho các khách hàng tiềmnăng về những gì bạn đang có và tại sao bạn xứng đáng được họ tintưởng.  Trong thực tế, nhiều người sửdụng Internet nghiên cứu trước khi mua hàng để họ có thể xácđịnh cho mình cái mà họ cần mua. Internet cũng cho phép các kháchhàng của bạn làm tiếp thị cho bạn

5 . Thiết kế website giú việc bán hàng được phục vụ 24/7 và 365 ngày

Cơ hội quảng bá không giới hạn,công việc kinhdoanh mở cử 24h/1ngày: Website của Bạn chính là một vănphòng giao dịch kinh doanh toàncầu luôn mở cửa 24h/1 ngày, 7 ngày/1tuần và 365 ngày/1năm.

6. Thiết kế website làm đa dạng hóa Doanh thu

Một trang web không phải chỉ là một phươngtiện truyền thông đại diện cho công ty của bạn, nó là một hìnhthức của phương tiện thôngtin mà từ đó mọi người có thể thu được thông tin.  Bạn cũng  có thể sử dụng phươngtiện truyền thông này để bán khônggian quảng cáo cho các doanh nghiệp khác.

7. Thiết kế website làm tăng giá trị gia tăng và hài lòng

 Trang web của bạn có thể tăng thêm giátrị trong các mặt khác, bởi có lờikhuyên, tư vấn và nội dung quan tâm chung chung, bạn có thể cungcấp cho khách hàng. Một trang web phụcvụ như một nơi tuyệt vời để giới thiệu tiềmnăng cho các nhà đầu tư, để hiển thị những gì họ được nếu đầutư, những gì đã đạt được và những gì nó có thể đạtđược trong tương lai. => Điều này cũng sẽ giúp khách hàng nhớ bạn tốt hơn.

8. Thiết kế website giúp dễ dành nhận thông tin phản hồi

  Phương tiện tốt nhất để Bạn tiếp thị sảnphẩm, dịch vụ và hình ảnh của mình theo một hìnhthức mới, Khách hàng có thể nhanh chóng và dễdàng đưa ra ý kiến phản hồi về sảnphẩm của bạn và / hoặc các phươngpháp tiếp cận thị trường.

9. Thiết kế website  là cách nghiên cứu thị trường giá rẻ

 Bạn có thể sử dụng các tínhnăng trên trang web của bạn như là người truycập phiếu thăm dò ý kiến, các cuộc điềutra trực tuyến và các số liệu thốngkê của trang web của bạn để tìm hiểu những gì kháchhàng muốn để xác định xem bạn có thể cải thiện sảnphẩm của bạn và cách thức kinh doanh của bạn .

Các bước để thiết kế website chuyên nghiệp

I. Tên miền & Hosting.

+ Chọn tên miền có tính liênquan cao đến nội dung website. Có thể chứa một vài từkhóa chính của website càng tốt, tên miền có thờigian sử dụng càng lâu càng được đánh giá cao. + Hosting có tấc độ nhanh, IP Server cũng ảnhhưởng đôi chút tới seo (Nếu bạn seo web ở ViệtNam nên mua server đặt tại Việt Nam)

II. Phân tích người dùng và tự đánh giá chính mình

+ Mô tả mục tiêu: Mục tiêu cần được môtả một cách súc tích, rõ ràng, không quá rườmrà, chi tiết. + Thiết kế website chuyên nghiệp cần phải xácđịnh được người dùng: Liệt kê các đặcđiểm của khách hàng như tuổi tác, nghề nghiệp, giới tính, thunhập, trình độ, vùng cư trú, cấu hình trang thiếtbị, phần mềm, … vào một danh sách để phântích và xử lí sau này. + Xây dựng bảng tiến độ thực hiện: Xác định thờigian cần để hoàn thành sản phẩm với các tàinguyên sẵn có, thời gian cần để thựchiện từng bước của quá trình, …

III. Thiết kế các chức năng và cấu trúc trang

+ Chọn cách làm việc sao cho cóthể phác thảo thiết kế một cách thoảimái: Bạn có thể dùng bút để vẽ sơđồ trên giấy, hay có thể dùng các chươngtrình máy tính để phác thảo. + Việc thiết kế web chuẩn seo nên đi từ trừutượng đến cụ thể: Phải xác định khung của chứcnăng trước rồi sau đó mới lựa chọn nộidung để điền vào.

IV. Tìm cách trình bày ấn tượng và hiệu quả

+ Đưa ra càng nhiềucách trình bày từ khả năng của chính bạn.  + Luôn cập nhật các thayđổi về công nghệ web. + Luôn ghi nhớ: Đối tượng đánh giá cách trìnhbày là người dùng chứ không phải bạn.  + Thử càng nhiều giảipháp càng tốt và hãy ghi nhận các nhận xét, phảnhồi của những người cộng tác để hoàn chỉnh thiết kế.

V. Xây dựng nội dung

 + Sửa đổi, hiệu chỉnh các nộidung đã có hoặc các nộidung mà bạn có quyền sửa.  + Xin hỗtrợ và cố vấn của những chuyên gia đối với các chủđề ngoài lĩnh vực chuyên môn của bạn. + Đảm bảo càng nhiều thôngtin càng tốt. Cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa vănbản và đồ họa, hình ảnh,âm thanh trong nội dung.  + Tạo một cấutrúc cây thư mục hợp lí cho nội dung và thườngxuyên sao lưu để đảm bảo an toàn.

VI. Thiết kế và kiểm tra khung trang website

+ Liên lạc với người quảntrị server để xem việc tổ chức các tậptin như thế nào và các đặc tả nào có sẵn. Cho người quảntrị biết các loại tậptin nào mà bạn đang sử dụng chưa được hỗ trợ.  + Sử dụng các liênkết trong các trang tới các cấu trúc thư mục tươngtự như cấu trúc thư mục trên server.  + Ghi nhận các ảnh thường được dùng trong việc truyxuất các trang thông thường để đưa vào cache. Bằng cách này bạn có thể tăngtốc độ truy xuất các trang.  + Thử nghiệm trên server để kiểmtra xem nó hoạt động đúng như thiết kế hay không.

VII. Đưa nội dung vào

+ Trước tiên hãy cho các trang hoạtđộng cục bộ, riêng lẻ để dễ kiểm tra,hiệu chỉnh,đánh giá...  + Làm việc theo module, nghĩa là cho nhóm các trang liênquan nhau hoạt động trôi chảy trước khi mởrộng ra.  + Đừng ngại thay đổi một quyếtđịnh thiết kế trước đó. Có thể bạn đã giảđịnh sai, hoặc là công nghệ đã thay đổi vào lúc đưa nộidung vào …

VIII. Kiểm tra và đánh giá

+ Kiểm tra hoạtđộng của các liên kết nội bộ và các nguồn tài nguyên. + Thử các trang với nhiều trìnhduyệt khác nhau. + Thử các trang bằng nhiều cách kếtnối khác nhau. + Thử các trang ở tình trạng mức độ truycập cao + Thử các trang với nhiều dạng ngườidùng khác nhau.

on Thứ Tư, 13 tháng 3, 2019 | A comment?

Domain (tên miền) là gì? Hosting là gì? Mối liên hệ giữa Domain và Hosting







Trước tiên, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các khái niệm về domain và hosting để hiểu bản chất thực sự của chúng và từ đó tìm ra mối liên hệ đằng sau các khái niệm này.

Tên miền – Domain là gì?


Domain hay tên miền chính là địa chỉ của website mà mọi người vẫn thường gõ vào thanh trình duyệt URL để ghé thăm trang web của bạn.


Để dễ hiểu thì nếu website của bạn là 1 ngôi nhà thì tên miền chính là địa chỉ của ngôi nhà đó.




Bây giờ, chúng ta sẽ cùng bắt đầu phân tích chi tiết về khái niệm này


Internet cơ bản là một mạng lưới khổng lồ các máy tính kết nối với nhau thông qua đường dây cáp. Để dễ dàng phân biệt. mỗi máy tính dẽ được cấp cho 1 địa chỉ IP hay IP Address.


Địa chỉ IP này là 1 tổ hợp các số được phân tách bởi dấu chấm. Thông thường, các địa chỉ IP sẽ như thế này: 66.249.66.1


Máy tính thường không có vấn đề gì trong việc phân biệt hay ghi nhớ những con số này. Tuy nhiên, con người thì chắc chắn không thể nhớ được các dãy số như vậy để mà kết nối với các website trên mạng. Do đó, domain ra đời như 1 giải pháp để giải quyết vấn đề này.


1 tên miền thường chứa các ký tự là chữ để giúp ghi nhớ được cá địa chỉ website này. Giờ thì, nếu bạn muốn đến 1 website nào đó trên internet, bạn không cần thiết phải gõ cả 1 dẫy số dài mà đơn giản chỉ là 1 cái ten miền. VD: tech.vccloud.vn.

Hosting hay Web hosting là gì?


Hosting hay web hosting là chỗ chứa tất cả các tệp trong website của bạn như các bài viết, hình ảnh, mã nguồn…, giống như là ngôi nhà mà website đang thực sự tồn tại ở đó vậy.


Bạn cứ tưởng tượng thế này nếu domain là địa chỉ nhà của bạn thì hosting chính là ngôi nhà mà địa chỉ đó trỏ tới. Tất cả các website trên internet đều cần 1 web hositng.

Khi có ai đó nhập tên miền của bạn vào trình duyệt, tên miền sẽ lập tức được chuyển đổi thành địa chỉ IP máy tính của công ty lưu trữ website của bạn.

Máy tính này sẽ chứa các file của website và trả về kết quả cho trình duyệt của người dùng. Chố để chứa các website này gọi là hosting hay server (ổ cứng lưu trữ dữ liệu) mà trên 1 server có thể có nhiều hosting khác nhau. Các công ty web hosting thường cung cấp dịch vự lưu trữ và duy trì website. Họ cũng sẽ đưa ra các kế hoạch hositng khác nhau cho khách hàng của mình.

Vậy thì Domain và web hosting liên hệ với nhau như thế nào?


Tên miền domain và hositing là 2 dịch vụ hoàn toàn khách nhau. Tuy nhiên, phải cần có cả 2 yếu tố đó thì website mới hoạt động được.

Thông thường, 1 hệ thống tên miền cũng gần giống với 1 cuốn danh bạ khổng lồ thường xuyên được update. Sau mỗi tên miền là địa chỉ của dịch vụ lưu trữ các file của mỗi website.

Không có tên miền thì sẽ không có cách nào để tìm ra website và nếu không có hosting thì bạn không cách nào để xây website được.
Vậy làm thế nào để thiết lập 1 trang web từ domain và hosting

Để dựng 1 website bạn sẽ cần cả tài khoản domain và web hosting. Mua tên miền không thôi sẽ chỉ đảm bảo cho bạn quyền được sử dụng tên miền cụ thể đó trong 1 khoảng thời gian nhất định (thường là 1 năm).

Bạn sẽ cần có hosting để lưu trữ tất cả các tệp trong website. Sau khi đã có hositng, bạn thực hiện cập nhật các cài đặt tên miền và trỏ tên miền đó về công ty dịch vụ web hositng mà bạn sử dụng.

Bạn hoàn toàn có thể mua cả tên miền và hosting từ cùng một nhà cung cấp.


Vậy nếu mua domain riêng và hositng riêng thì sao?

Bạn vẫn có thể mua domain và hosting từ 2 công ty khác nhau. Tuy nhiên, trong trường hợp đó, bạn sẽ phải trỏ tên miền về công ty web hositng bạn sử dụng bằng cách chỉnh sửa các cài đặt DNS.

Nói theo cách khác, nếu bạn mua tên miền và hosting từ cùng 1 công ty thì sẽ không phải thẹc hiện thao tác này và cũng dễ hơn để quản trị hay đổi mới dịch vụ này từ cùng 1 dashboard.
Việc chuyển domain sang 1 công ty khác có thể thực hiện được không?

Câu trả lời là có. Thường thì khi bạn đăng ký 1 tên miền là bạn đã sở hữu quyền sử dụng nó và có thể chuyển nó đi bất cứ đâu mà bạn muốn.

Có thể lúc đầu bạn mua tên miền từ 1 công ty và mua hosting từ 1 công ty khác. Giờ bạn muốn chuyển lại tên miền đó về cùng công ty web hosting của bạn. Bạn có thể thực hiện điều này khá dễ dàng bởi các công ty đều có các hướng dẫn thực hiện từng bước một đẻ bạn làm theo.

Liệu có thể thực hiện chuyển 1 website sang 1 công ty hosting khác mà không cần đổi domain không?

Điều đó cũng có thể thực hiện được. Vì giờ bạn là người sở hữu tên miền đó nên bạn có thể tùy chỉnh các cài đặt để trỏ nó đến bất cứ công ty dịch vụ hosting nào.

Bạn có thể chuyển website từ hosting này sang hosting khác chỉ bằng việc chuyển các tệp và dữ liệu sang. Sau đó, bạn chỉ cần điều chỉnh các cài đặt domain và trỏ nó đến công ty web hosting mới.

Ví dụ: Bạn mua 1 tên miền từ WordPress.com và sau đó muốn chuyển sang dạng web tự lưu trữ WordPress.org.

Trước tiên, bạn sẽ cần phải đăng ký một tài khoản hosting trên WordPress. Sau đó, bạn có thể chuyển trang web của mình từ WordPress.com sang WordPress.org. Cuối cùng, chỉ cần chỉnh sửa cài đặt tên miền trên WordPress.com và trỏ đến nhà cung cấp dịch vụ hosting WordPress mới là xong.

Hy vọng qua bài viết bạn có thể hiểu và phân biệt được sự khác nhau và mối liên hệ mật thiết giữa domain và hosting của website, và có phương án để xây dựng website cho mình thật hiệu quả.

Theo www.wpbeginner.com

on Thứ Ba, 12 tháng 3, 2019 | A comment?

13 lý do vì sao bạn, doanh nghiệp của bạn cần có một website riêng

Sức mạnh của công nghệ thông tin là điều không thể phủ nhận. Ứng dụng thành tựu vĩ đại của nhân loại vào việc kinh doanh là việc làm thông minh và vô cùng thời thượng.Tuy nhiên, nhiều chủ doanh nghiệp còn băn khoăn và 13 lý do sau sẽ khiến họ thay đổi.


1. Tăng khả năng tiếp cận khách hàng


Nếu doanh nghiệp không có trang web riêng, khách hàng sẽ chỉ có thể mua sản phẩm, nhận dịch vụ và tương tác với chủ doanh nghiệp trong giờ hành chính ngoài. Điều này khiến các dịch vụ cũng như hoạt động của doanh nghiệp bị giới hạn. Tuy nhiên, mọi thứ sẽ thay đổi nếu doanh nghiệp xây dựng một trang web riêng. Không bị giới hạn về thời gian, không gian, tăng khả năng tiếp cận khách hàng và thực thi những đãi ngộ một cách kịp thời.

2. Tăng phạm vi khách hàng


Một cửa hàng địa phương có thể thu hút được khách địa phương nhưng lại là hạn chế đối với những khách hàng ở khu vực khác. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp xây dựng một trang web riêng thì phạm vị khách hàng sẽ không bị giới hạn. Cơ hội nhận được đơn đặt hàng của khách từ khắp mọi nơi trên đất nước sẽ ngày càng tăng cao.

3. Tăng tính tương tác


Khi có một trang web riêng, doanh nghiệp sẽ giúp khách hàng tìm kiếm một cách nhanh chóng các sản phẩm và hiển thị những dịch vụ mong muốn. Điều này làm giảm bớt thời gian tìm kiếm cho khách hàng và đưa doanh nghiệp lên một thứ hạng tốt hơn.


4. Xúc tiến kinh doanh hiệu quả


Các phương án để xúc tiến kinh doanh thông thường là quảng cáo trên báo chí và các phương tiên thông tin đại chúng. Tuy nhiên, chi phí cho các loại hình này lại quá cao trong khi xây dựng một trang web riêng, doanh nghiệp chỉ phải mất một khoản nhỏ cho việc đầu tư và bảo trì trang thiết bị.


5. Dịch vụ khách hàng hiệu quả


Không chỉ giúp khách hàng tìm được sản phẩm ưng ý mà còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng nhanh chóng và hiệu quả. Những thắc mắc và câu hỏi của khách hàng về sản phẩm sẽ được phản hồi tích cực.

6. Nền tảng cho sản phẩm bán hàng


Mọi người luôn bận rộn với guồng quay của công việc vì vật họ có rất ít thời gian để đi mua sắm. Đó là lý do tại sao, mua sắm trực tuyến đang dần lên ngôi. Các trang web là nền tảng tốt để giới thiệu sản phẩm và bán hàng. Điều này không chỉ phù hợp với khách hàng địa phương mà còn với khách hàng trên toàn thế giới.

7. Xây dựng thương hiệu


Xây dựng thương hiệu là điều đáng quan tâm của một doanh nghiệp và trang web sẽ giúp doanh nghiệp làm điều này. Nó phản ánh một hình ảnh chuyên nghiệp thông qua giao diện và các hoạt động của doanh nghiệp. Địa chỉ email, tên miền và cách giao tiếp với khách hàng qua web giúp doanh nghiệp xây dựng uy tín, tạo dựng thương hiệu và truyền bá hình ảnh trên toàn thế giới.


8.Xác định khách hàng tiềm năng


Với sự giúp đỡ của các hình thức trực tuyến, các cuộc điều tra có sẵn trên web, khách hàng có thể để lại ý kiến của mình, truy vấn và thể hiện quan điểm về doanh nghiệp. Chi tiết cá nhân của khách hàng như tên, số điện thoại liên lạc, thu thập thông tin..thông qua đó, doanh nghiệp sẽ tìm được các khách hàng “ruột” đầy tiềm năng.

9. Dễ dàng tuyển dụng


Một trong web có thể là nguồn tốt để tuyển dụng nhân viên cho tương lai. Vị trí tuyển dụng việc có thể được quảng cáo trên web và các ứng cử viên quan trọng, phù hợp với vị trí đang tìm kiếm có thể được yêu cầu nộp hồ sơ trực tuyến hoặc gửi vào địa chỉ email của công ty. Bằng cách này, khâu tuyển dụng sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

10. Tăng năng lực cạnh tranh


Một doanh nghiệp nhỏ có trong tay một trang web sẽ có lợi thế cạnh tranh với các đối thủ “nặng ký” khác. Trên thực tế, các đối thủ cạnh tranh không có trang web thì các khách hàng sẽ có xu hướng chuyển sang những doanh nghiệp có trang web vì ở đó họ có thể thỏa mãn được nhu cầu mua bán của bản thân.


11. Cập nhật thông tin một cách nhanh chóng


Thông tin mới nên được chia sẻ với khách hàng và điều này trang web có thể hoàn thành một cách xuất sắc. Không chỉ cập nhật thông tin nhanh chóng, tải lên trang dễ dàng mà còn tốn ít thời gian cũng như công sức. Trước đây, khi doanh nghiệp có thông tin mới muốn được chia sẻ đến khách hàng thường sử dụng phương thức phát tờ rới quảng cáo. Tuy nhiên, với cách thức này doanh nghiệp phải chi trả một số lượng không nhỏ tiền in ấn, phát hành cũng như thời gian quảng bá. Nếu sử dụng trang web, doanh nghiệp chỉ cần thu thập thông tin, tải lên trang và chờ đón phản hồi.

12. Dễ dàng lấy ý kiến phản hồi từ khách hàng



Lấy ý kiến của khách hàng là việc làm quan trọng giúp doanh nghiệp nắm bắt tâm lý khách hàng và có chiến lược thay đổi phù hợp. Thông tin phản hồi từ khách hàng có thể dễ dàng thu thập được thông qua trang web. Bởi, khách hàng có thể tự do cung cấp thông tin riêng tư, không bị miễn cưỡng và đặc biệt là không mất quá nhiều thời gian.

13. Phân tích sản phẩm



Trang web có thể vừa sử dụng để quảng bá sản phẩm mới, kiểm tra tình hình phát triển của sản phẩm trên thị trường vừa tăng doanh số bán hàng cho các sản phẩm cũ. Khi những chỉ số thông tin được hiện thị trên trang web, doanh nghiệp có thể xác định vị trí sản phẩm của họ đang ở đâu, được đón nhận hay không, hiểu được những ưu nhược điểm để từ đó đề ra những bước đi đúng đắn.


Theo Buzzle / Dân trí 

Gợi ý khi mua một tên miền mới (Cách chọn một tên miền tốt và hiệu quả)

GỢI Ý KHI MUA MỘT TÊN MIỀN MỚI




Để có một tên miền thật sự hiệu quả hãy dành ra 5 phút để chọn cho mình một tên miền theo gợi ý dưới đây




• Bạn chỉ được tặng MỘT (01) tên miền duy nhất từ http://cathost.vn vì bạn sẽ xây dựng nó từ đầu trong suốt khóa đào tạo. (nếu đăng ký thêm thì cần tính thêm phí)


• Bạn sẽ bắt đầu từ con số 0 cũng như những người khác trong khóa đào tạo.


• Thậm chí nếu bạn đã có sẵn những tên miền khác, bạn vẫn phải mua tên miền http://cathost.vn vì chúng tôi có thể xây dựng cho bạn trước khi khóa học bắt đầu.


• Hãy chọn một thị trường mà bạn quan tâm: niềm đam mê, sở thích của bạn, hay thứ gì đó khiến bạn phấn khích trong cuộc sống!


• Để hỗ trợ bạn lựa chọn tên miền, hãy tham khảo mục “Những lời khuyên hữu ích cho việc lựa chọn tên miên “ dưới đây.


• Việc chọn tên miền này cần được hoàn thành tốt trước và không phải là ngày diễn ra chương trình hoặc trước ngày diễn ra chương trình ít nhất 1 ngày.


• Nhớ rằng: Nếu bạn không có một tên miền http://cathost.vn mới, bạn sẽ không có khả năng theo học khóa đào tạo này.
Những lời khuyên hữu ích cho việc chọn tên miền.
Dùng đuôi “.com”: tốt nhất là bạn nên sử dụng tên miền với đuôi “.com”, bởi vì nó là phần đuôi được công nhận nhiều nhất trên toàn cầu.


(Những phần mở rộng khác là “.net” hoặc “.org” hoặc “.biz” hoặc “.info”, hay “.us”)


Ngắn gọn và dễ nghe: hãy làm sao để những người lần đầu thăm website của bạn dễ nhớ, và dễ dàng giới thiệu web của bạn đến bạn bè và người thân của họ bằng việc tạo tên miền ngắn gọn, chính xác nhất có thể.
(Ví dụ: www.GiutreHanoi.com thì tốt hơn www.giutrevachamsocbanngaytaiHanoi.com


Tránh các nhãn hiệu: tránh sử dụng tên một nhãn hiệu trên tên miền của bạn vì bạn có thể sẽ nhận được một email hoặc thư từ công ty nào đó về việc xâm phạm nhãn hiệu. (Ví dụ: www.LamchuGoogle.com, www.DanhgiaFacebook.com).


Chọn tên miền dễ nhớ: Tên miền của bạn nên dễ nhớ, dễ đánh vần và phát âm.


Chứa từ khóa (các từ khóa) – Sử dụng ít nhất 1 từ khóa liên quan đến thị trường ngách của bạn. (Ví dụ nếu thị trường ngách của bạn là giày bóng đá, hãy thử www.Giaybongda.com, nếu thị trường ngách của bạn là giảm cân, thì bạn có thể dùng thử www.giamcanthuongngay.com)


Kết hợp các từ: cẩn thận với việc sử dụng các từ ghép trong tên miền cái mà kết thúc và bắt đầu với cùng một chữ cái bởi vì nó thường dẫn đến việc đánh nhầm tên miền.
Ví dụ www.whatToOrder.com, www.successStories.com


Không sử các dấu nối: Khách truy cập Web thường quên mất việc đánh máy các dấu nối, kết quả là bạn sẽ mất lượng truy cập vào những trang web khác (thường là đối thủ cạnh tranh của bạn) những bênmà không có dấu nối trong tên miền của họ.


Ví dụ: www.Giay-bong-da.com hoặc www.giam-can-thuong-ngay.com


Từ số ít với số nhiều: Nếu bạn không chắc về việc nên chọn bản số ít hay số nhiều với tên miền của bạn, hay chọn cái nào hợp lí nhất. Nếu vẫn chưa chắc chắc, hãy dùng cả hai và chỉnh hướng truy cập từ cái này sang cái khác.
(EX: www.BabyCareExpert.com vs. www.BabyCareExperts.com)


Các doanh nghiệp địa phương. Nếu bạn có một công việc kinh doanh địa phương, hãy cân nhắc đến việc sử dụng từ khóa địa lý trong tên miền.


(Ví dụ: www.Hanoinhorang.com, www.Cattocsaigon.com.)
Tránh sử dụng số thay thế: Không sử dụng các số để thay thế từ vì nó sẽ làm cho người thăm website bị rối.
(Ví dụ www.Weightlosss4less.com với www.WeightLossForLess.com)


Trừ một ngoại lê với nguyên tắc này là khi số đó hoàn toàn không phải là một từ.
Ví dụ: 123 được dùng trong www.123FootbalShoes.com
Chúc Bạn chọn được tên miền hợp lý và tốt nhất cho sản phẩm mình sẽ kinh doanh

on Thứ Hai, 21 tháng 5, 2018 | , , , , | A comment?

Công nghệ DNSSEC là gì? 

Công nghệ DNSSEC là gì? 


DNSSEC (Security Extensions Domain Name System) là công nghệ an toàn mở rộng cho hệ thống DNS (Domain Name System). Trong đó, DNSSEC sẽ cung cấp một cơ chế xác thực giữa các máy chủ DNS với nhau và xác thực cho từng vùng dữ liệu để đảm bảo toàn vẹn dữ liệu.

1. Giới thiệu DNSSEC


Trong khi giao thức DNS thông thường không có công cụ để xác thực nguồn dữ liệu. Trước nguy cơ dữ liệu DNS bị giả mạo và bị làm sai lệch trong các tương tác giữa máy chủ DNS với các máy trạm (resolver) hoặc máy chủ chuyển tiếp (forwarder), công nghệ bảo mật mới DNSSEC đã được nghiên cứu, triển khai áp dụng để hỗ trợ cho DNS bảo vệ chống lại các nguy cơ giả mạo làm sai lệch nguồn dữ liệu. Trong đó DNSSEC sẽ cung cấp một cơ chế xác thực giữa các máy chủ DNS với nhau và xác thực cho từng zone dữ liệu để đảm bảo toàn vẹn dữ liệu. DNSSEC là công nghệ an toàn mở rộng của DNS, về bản chất DNSSEC cung cấp các cơ chế có khả năng chứng thực và đảm bảo toàn vẹn dữ liệu cho hệ thống DNS, theo đó DNSSEC đưa ra 4 loại bản ghi mới: Bản ghi khóa công cộng DNS (DNSKEY - DNS Public Key): sử dụng để chứng thực zone dữ liệu. Bản ghi chữ ký tài nguyên (RRSIG - Resource Record Signature): sử dụng để chứng thực cho các bản ghi tài nguyên trong zone dữ liệu. Bản ghi bảo mật kế tiếp (NSEC - Next Secure): sử dụng trong quá trình xác thực đối với các bản ghi có cùng sở hữu tập các bản ghi tài nguyên hoặc bản ghi CNAME. Kết hợp với bản ghi RRSIG để xác thực cho zone dữ liệu. Bản ghi ký ủy quyền (DS - Delegation Signer): thiết lập chứng thực giữa các zone dữ liệu, sử dụng trong việc ký xác thực trong quá trình chuyển giao DNS. Mục tiêu đặt ra là DNSSEC không làm thay đổi tiến trình truyền dữ liệu DNS và quá trình chuyển giao từ các DNS cấp cao xuống các DNS cấp thấp hơn, mặt khác đối với các máy trạm (resolver) cần yêu cầu đáp ứng hỗ trợ các cơ chế mở rộng này. Một zone dữ liệu được ký xác thực sẽ chứa đựng một trong các bản ghi RRSIG, DNSKEY, NSEC và DS. Như vậy bằng cách thức tổ chức thêm những bản ghi mới và những giao thức đã được chỉnh sửa nhằm chứng thực nguồn gốc và tính toàn vẹn dữ liệu cho hệ thống, với DNSSEC, hệ thống DNS đã được mở rộng thêm các tính năng bảo mật và được tăng cường độ an toàn, tin cậy, khắc phục được những nhược điểm của thiết kế sơ khai ban đầu. Vừa đáp ứng được các yêu cầu thông tin định tuyến về tên miền, giao thức làm việc giữa các máy chủ DNS với nhau, vừa đáp ứng được các yêu cầu bảo mật, tăng cường khả năng dự phòng cho hệ thống.

2. Ứng dụng DNSSEC để bảo mật cho hệ thống DNS

Các bản ghi trong DNSSEC được khai báo trong các zone dữ liệu để chứng thực thông tin trong zone dữ liệu đó, đảm bảo độ tin cậy trong quá trình trao đổi thông tin cũng như truy vấn tìm kiếm DNS. Trong khi vẫn đảm bảo hoạt động bình thường của các bản ghi tài nguyên DNS thông thường thì các bản ghi DNSSEC cần khai báo chính xác và thông tin xác thực phải đồng bộ. DNSSEC đưa ra khái niệm ký zone (Zone Signing): một zone được ký bao gồm khóa công cộng DNS (DNS Public Key), chữ ký bản ghi tài nguyên (RRSIG), bảo mật tiếp theo (NSEC), và ký chuyển giao (Delegation Signer). Một zone mà không thêm những bản ghi này vào là một zone chưa được ký. Đồng thời DNSSEC đòi hỏi thay đổi định nghĩa của bản ghi tài nguyên CNAME bằng 2 bản ghi chứng thực là bản ghi RRSIG và bản ghi NSEC.

Thêm bản ghi DNSKEY vào một zone

Để ký một zone, người quản trị zone sẽ tạo một hay nhiều cặp khóa công cộng/dành riêng (public/private), cặp khóa công cộng dùng cho zone chính và khóa riêng để ký cho những bản ghi cần xác thực trong zone. Mỗi zone phải thêm một bản ghi DNSKEY (zone DNSKEY RR) chứa đựng khóa công cộng tương ứng, và mỗi khóa riêng được dùng để tạo bản ghi RRSIG trong zone. Bản ghi chứng thực DNSKEY cho zone phải có bit Zone Key của trường dữ liệu cờ đặt giá trị là 1.  Nếu quản trị zone có ý định ký một zone để chứng thực thì zone chính phải chứa đựng ít nhất một bản ghi DNSKEY để hoạt động như một điểm bảo mật ở trong zone. Điểm bảo mật được dùng cùng với bản ghi DS tương ứng ở zone cha trong hoạt động chuyển giao DNS.

Thêm các bản ghi RRSIG vào một zone

Với một zone đã được ký bởi bản ghi DNSKEY, thì các bản ghi tài nguyên trong zone đó cần có một bản ghi RRSIG ký xác thực. Một bản ghi tài nguyên có thể có nhiều bản ghi RRSIG kết hợp với nó. Các bản ghi RRSIG chứa chữ ký điện tử kết hợp chặt chẽ với các bản ghi tài nguyên để xác thực cho các bản ghi tài nguyên đó. Đặc biệt, giá trị TTL trong các bản ghi RRSIG với một tên miền sở hữu không giống với giá trị TTL của bản ghi tài nguyên. Trong trường hợp các bản ghi tài nguyên cùng sở hữu một tên miền thì cần kết hợp bản ghi RRSIG với bản ghi NSEC để xác thực, trường hợp này cũng tương tự đối với bản ghi CNAME. Tập bản ghi tài nguyên NS trong zone phải được ký xác thực, khi bản ghi NS là bản ghi chuyển giao từ máy chủ tên miền cha xuống máy chủ tên miền con thì cần kết hợp bản ghi RRSIG với bản ghi xác thực DS. Bản ghi glue cũng cần xác thực bằng RRSIG.

Thêm bản ghi NSEC vào một zone

Mỗi tên miền sở hữu nhiều hơn 1 bản ghi tài nguyên cùng loại trong một zone hoặc một tập bản ghi NS chuyển giao thì phải có một bản ghi NSEC để xác thực. Trong đó, giá trị TTL nhỏ nhất cho một bản ghi NSEC phải bằng với giá trị TTL trong bản ghi SOA của zone đó. Một bản ghi NSEC và bản ghi RRSIG kết hợp với nó không nhất thiết là bản ghi duy nhất cho bất cứ tên miền sở hữu bản ghi bảo mật nào. Vì thế, qui trình ký không phải tạo bất cứ bản ghi RRSIG hoặc NSEC nào cho những tên miền sở hữu bản ghi mà không sở hữu bất cứ tập bản ghi nào trước khi vùng được ký. Lý do chính là muốn ổn định giữa không gian đã ký và không gian chưa ký của một zone và mong giảm rủi ro đối với những mâu thuẫn trong phản hồi những máy chủ truy vấn đệ qui không được cấu hình bảo mật. Các bản ghi RRSIG hiện diện tại tên miền sở hữu các tập bản ghi mà nó nắm giữ. Các bản ghi NSEC hiện diện tại tên miền sở hữu và còn hiện diện tại điểm chuyển giao của các tên miền con của chúng. Vì thế, bất cứ tên miền nào có một tập bản ghi NSEC sẽ có các bản ghi RRSIG trong vùng được ký. Thêm bản ghi DS vào trong một zone Bản ghi DS thiết lập chứng thực giữa những zone DNS. Một bản ghi DS được biểu diễn cho bản ghi chuyển giao khi vùng con được ký. Bản ghi DS kết hợp với bản ghi RRSIG để chứng thực cho zone được chuyển giao tại máy chủ tên miền cha. Bản ghi DS được khai báo trước , và bản ghi RRSIG khai báo sau giống như khai báo để xác thực cho một bản ghi tài nguyên thông thường. Trường TTL của tập bản ghi DS phải ứng với trường TTL của tập bản ghi NS ủy quyền (có nghĩa là tập bản ghi NS trong cùng vùng chứa tập bản ghi DS). Việc xây dựng một bản ghi DS đòi hỏi phải có hiểu biết của bản ghi DNSKEY tương ứng trong vùng con để đưa ra được các giao tiếp giữa vùng con và vùng cha. Những thay đổi đối với bản ghi CNAME Nếu một tập bản ghi CNAME hiện diện tại một tên miền trong một vùng được ký, sẽ thay thế bằng tập bản ghi RRSIG và NSEC tương ứng trong tên miền đó. Đây là một phiên bản đã được chỉnh sửa của định nghĩa CNAME nguyên gốc. Định nghĩa nguyên gốc của bản ghi CNAME không cho phép bất cứ kiểu nào khác cùng tồn tại với bản ghi CNAME, nhưng một vùng được ký đòi hỏi những bản ghi NSEC và bản ghi RRSIG cho mọi tên miền. Để giải quyết xung đột này, định nghĩa của bản ghi CNAME của hệ thống DNS đã được chỉnh sửa lại để cho phép nó cùng tồn tại với các bản ghi NSEC và bản ghi RRSIG. DNSKEY được thiết lập để tạo khóa công cộng nhằm thực hiện xác thực với các máy chủ DNS khác có cùng khóa công cộng này. Các bản ghi chứng thực RRSIG sử dụng để ký xác thực cho các bản ghi tài nguyên SOA, A, MX… Đối với các bản ghi NS khai báo quyền sở hữu tên miền đối với tên miền gốc thì sử dụng bản ghi NSEC kết hợp với bản ghi RRSIG để xác thực. Đối với các bản ghi chuyển giao từ DNS cha xuống các máy chủ tên miền DNS con thì kết hợp với bản ghi DS với bản ghi RRSIG để xác thực.

3. Triển khai DNSSEC


Quá trình triển khai DNSSEC bao gồm: ký chuyển giao tên miền .VN từ DNS Root về máy chủ DNS quốc gia quản lý và ký chuyền giao tên miền từ máy chủ DNS quốc gia cho các đơn vị khác quản lý. Việc triển khai DNSSEC trên hệ thống DNS quốc gia gồm các bước như sau:

Trên máy chủ DNS:

  • BƯỚC 1: Tạo cặp khóa riêng và khóa công khai
  • BƯỚC 2: Lưu trữ  bảo mật khóa riêng
  • BƯỚC 3: Phân phối khóa công khai
  • BƯỚC 4: Ký zone
  • BƯỚC 5: Thay đổi khóa
  • BƯỚC 6: Ký lại zone Trên resolver:
  • BƯỚC 7: Cấu hình Trust Anchors
  • BƯỚC 8: Thiết lập chuỗi tin cậy và xác thực chữ ký

4. Lộ trình triển khai DNSSEC tại Việt Nam

Ngày 23/10/2014, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ký quyết định số 1524/QĐ-BTTTT phê duyệt Đề án triển khai tiêu chuẩn DNSSEC cho hệ thống máy chủ tên miền (DNS) “.VN”, trong đó xác định rõ mục tiêu, phạm vi, nội dung, lộ trình triển khai DNSSEC tại Việt Nam với 03 giai đoạn chính.
Việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn DNSSEC đối với các hệ thống DNS “.VN” tại Việt Nam giúp đảm bảo chính xác và tin cậy trong việc sử dụng, truy vấn tên miền “.VN” trên Internet.  Kết nối liên thông theo tiêu chuẩn DNSSEC giữa hệ thống DNS quốc gia “.VN” với hệ thống máy chủ tên miền gốc (DNS ROOT) và các hệ thống DNS quốc tế. Đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong việc phát triển hạ tầng Internet tại Việt Nam, sẵn sàng đẩy mạnh phát triển các dịch vụ thương mại điện tử, chính phủ điện tử tại Việt Nam một cách an toàn nhất. Việc triển khai DNSSEC tại Việt Nam được thực hiện từng bước. Trước hết cần triển khai DNSSEC trên hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia .VN, trên cơ sở đó sẽ triển khai DNSSEC ở các máy chủ tên miền cấp dưới như tên miền cấp 2 dùng chung (.gov.vn, .net.vn …); hệ thống DNS của các ISP, các Nhà đăng ký tên miền, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ DNS Hosting, cơ quan Đảng, Nhà nước, chủ sở hữu tên miền .VN.

on Chủ Nhật, 25 tháng 2, 2018 | , , , , | A comment?

44 thuật ngữ email marketing cần biết

Email marketing là một phần quan trọng trong chiến lược inbound marketing, nhưng nếu bạn vẫn còn ở mức “nhập môn”, thì chắc chắn bạn sẽ bị bối rối. Ngay cả với những người có kinh nghiệm trong email marketing, thì họ vẫn phải thường xuyên cập nhật những kiến thức và thuật ngữ mới để phục vụ tốt hơn trong công việc. Thủ thuật Marketing cập nhật những thuật ngữ email marketing từ nguồn Hubspot và được dịch lại bởi 1 số website marketing tại Việt Nam. Bạn có thể bookmark lại trang này để tham khảo khi cần thiết.

44 thuật ngữ email marketing cần biết

– A –

Acceptable Spam Report Rate: Tỉ lệ mà tại đó bạn có thể bị thông báo là SPAM nhưng không ảnh hưởng đến uy tín của nhà cung cấp dịch vụ. Nếu tỉ lệ đó trên 0,1% (1 trên 1000 email) thì sẽ nhận được một cảnh báo.
Acceptance Rate: Tỷ lệ phần trăm số email được các máy chủ gửi email chấp nhận. Nếu một email được máy chủ email chấp nhận không có nghĩa là nó sẽ được vào mục Inbox.

– B –

Blacklist: Là một danh sách chứa các địa chỉ IP được xem như là những IP của Spamer, gây trở ngại đến việc chuyển phát email.
Bounce Rate: Tỷ lệ các email của bạn không được chuyển phát (bị trả lại). Có hai loại (xem bên dưới). Tỷ lệ bounce rate chấp nhận được là dưới 5%
Bulk Mail: Chỉ một chiến dịch email marketing với quy mô lớn, gửi cùng một nội dung đến một phân khúc (đối tượng) khách hàng.

– C –

CAN-SPAM: là từ viết tắt của cụm từ “Controlling the Assault of Non-Solicited Pornography And Marketing Act of 2003″. Đây là một đạo luật đưa ra những quy định dành cho những email có mục đích thương mại, nội dung của những email đó, quyền từ chối nhận email của người nhận được email và các hình phạt nếu vi phạm đạo luật trên.
Clicks Per Delivered: Là tỷ lệ phần trăm số lần nhấp chuột trên số lượng email gửi đi nhất định.
Clicks Per Open: Là tỷ lệ phần trăm số lần nhấp chuột trên số lần mở email
CPM (Cost Per Thousand): Trong email marketing, CPM thường đề cập đến chi phí thuê danh sách địa chỉ email 1000 người. Ví dụ: Chi phí bạn thuê một danh sách địa chỉ email là 250.000đ CPM có nghĩa là bạn phải cchi 250đ cho một địa chỉ email.
CTR (Click-Through Rate): là tỉ lệ phần trăm (số lầ nhấp chuột duy nhất, không trùng lắp trên số lần mở email) của người nhận nhấp chuột vào một liên kết được chèn trong email.
Conversion Rate: Là tỷ lệ phần trăm người nhận có hành động cụ thể sau khi xem email như là truy cập vào website, gọi điện đến đặt hàng hay trả lời email,… trong một chiến dịch email marketing. Đây là chỉ số quan trọng đánh giá sự thành công của chiến dịch email marketing.

– D –

Dedicated IP: Trong email marketing, nó đề cập đến địa chỉ IP mà bạn sử dụng để gửi email marketing
Double Opt-In: Chỉ cách mà bạn nên sử dụng để xây dựng danh sách email, nó yêu cầu người đăng ký nhận email phải xác nhận bằng cách nhấp vào liên kết trong email xác nhận hoặc phản hồi email nhận được theo một số cách khác.

– E –

Email Campaign: Một email hoặc một loạt email được thiết kế để hoàn thành một mục tiêu marketing.
Email Filter: Một kỹ thuật được sử dụng để chặn email dựa trên người gửi, tiêu đề hay nội dung email.
Email Sponsorships: Chỉ việc mua không gian quảng cáo trong email newsletter (bản tin điện tử) hoặc tài trợ cho một hay nhiều bài viết.

– F –

False positive: chỉ việc một email hợp pháp bị chặn bởi các bộ lọc nhận thư hoặc bị xem là thư rác.

– H –

Hard Bounce: chỉ việc chuyển phát một email không thành công do địa chỉ email không tồn tại, không hợp lệ hoặc bị chặn.
Honey Pot: là một email được tạo nên từ một tổ chức nhằm chống lại spam,khi spamer gửi email, nó sẽ xác định người gửi là spamer [hay Honey Pot là một hệ thống tài nguyên thông tin được xây dựng với mục đích giả dạng đánh lừa những kẻ sử dụng và xâm nhập không hợp pháp, thu hút sự chú ý của chúng, ngăn không cho chúng tiếp xúc với hệ thống thật].
House List (or Retention List): Đây là một “tài sản” giá trị cho công việc email marketing của bạn. Nó là một danh sách được xây dựng một cách hợp pháp, có sự đồng ý của người nhận, nên bạn có thể xây dựng nên những danh sách riêng dựa trên nó.
HTML Email: Chỉ email được thiết kế bằng ngôn ngữ HTML. Bạn có thể sáng tạo cho mình những email tuyệt đẹp bằng HTML.

– I –

IP Warmup: Gửi email với số lượng tăng dần đối với một địa chỉ IP, đều đó sẽ giúp xây dựng lòng tin đối với địa chỉ IP đó.

– L –

Landing Page: Một landing page, đôi khi còn gọi là một lead capture page – trang “dẫn tới”/ trang đích đến, là một trang xuất hiện khi có một khách hàng tiềm năng click chuột vào đường link trong email. Trang này cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ nhằm thúc đẩy một hành động cụ thể từ khách hàng.
Levels of Authentication: Một cách thiết lập danh tính của người gửi, và đảm bảo người gửi được phép gửi từ một tên miền nhất định.
List Segmentation: Lựa chọn và phân khúc danh sách khách hàng mục tiêu. Một List Segmentation có nghĩa là chiến dịch email marketing của bạn sẽ nhắm đúng mục tiêu hơn. Do đó, tỉ lệ phản hồi sẽ cao hơn, ít khách hàng hủy đăng ký hơn và ít báo cáo thư rác hơn.

– O –

Open Rate: Tỷ lệ các email được mở trong một chiến dịch email marketing hoặc tỷ lệ phần trăm email được mở trong tổng số email được gửi đi.
Opt-In (or Subscribe): Tham gia hoặc đăng ký vào một danh sách email, để nhận được thông tin mới qua email bằng cách cung cấp địa chỉ email của bạn cho một trang web cụ thể, một công ty hay cá nhân, do đó họ có quyền gửi email cho bạn.
Opt-Out (or Unsubscribe): Hủy đăng ký. Bạn không muốn nhận thêm thông tin qua email từ người gửi nữa, và yêu cầu loại bỏ email của bạn khỏi danh sách mà bạn đã đăng ký. Đây là yêu cầu bắt buộc phải có trong mỗi email bạn gửi.

– P –

Personalization: Cá nhân hóa nội dung email gửi đi dựa trên thông tin mà bạn biết. Chẳng hạn như tên người nhận, lịch sử mua hàng, hay một thông tin nào đó có tính duy nhất đối với mỗi người nhận.
Physical Address: Địa chỉ thực. Địa chỉ cụ thể của những công ty gửi email, thường nằm ở phía dưới cùng của email. Nó là một yêu cầu bắt buộc cho tất cả các chiến dịch email marketing.
Plain Text Email: Một email dạng văn bản đơn thuần, không có HTML. Bạn nên luôn luôn cung cấp cả hai tùy chọn cho khách hàng, có thể nhận bằng HTML hoặc thuần văn bản.
Privacy Policy: Chính sách bảo mật. Một mô tả rõ ràng về chính sách của một website hay một công ty về việc sử dụng thông tin thu thập được từ người dùng và những gì họ được làm cũng như không được làm với những thông tin thu thập được.

– R –

Read or Open Length: Thời gian từ khi người dùng mở đến khi đóng email.
Rental List (or Acquisition List): Danh sách cho thuê. Là một danh sách các khách hàng tiềm năng hoặc một phân khúc khách hàng đã được chọn để nhận thông tin về một chủ đề nhất định, thường là về nghề nghiệp, vấn đề quan tâm hoặc thông tin về nhân khẩu học.

– S –

Sender Score: Một dịch vụ miễn phí của Return Path, giúp đánh giá uy tín địa chỉ IP của các máy chủ gửi Email từ 0 -100. Trên 90 là tốt.
Shared IP: Một lựa chọn nhằm tiết kiệm chi phí so với việc bạn sử dụng riêng một địa chỉ IP. Đây là một địa chỉ IP dùng chung để gửi email.
Signature File: Một khẩu hiệu hoặc một khối văn bản ở phần cuối của email, cung cấp thêm thông tin người gửi, thông tin về công ty, địa chỉ thực, thông tin liên lạc, và một số thông tin khác.
Single Opt-In: Chỉ có một danh sách duy nhất, người dùng không thể lựa chọn cho những mục đích cụ thể của mình khi đăng ký nhận thông tin qua email và cũng không yêu cầu xác nhận đăng ký qua email. Nên người đăng ký có thể không phải là người sở hữu địa chỉ email đó. Đây không phải là cách hay để xây dựng danh sách email.
Soft Bounce: Email bị trả lại do chuyển phát không thành công, do một vấn đề tạm thời như hộp mail đã đầy (không thể nhận thêm email) hoặc máy chủ bị mất kết nối (không có sẵn hoặc không hoạt động).
Spam or UCE (Unsolicited Commercial Email): Em gửi đến một người nào đó không đăng ký nhận email hoặc không có quyền gửi email đến người gửi. Hơn 90% email gửi đi được phân loại là thư rác.
Spam Cop: Một dịch vụ phát tán thư rác. Họ cung cấp công cụ để thu thập địa chỉ email và gửi email đến những địa chỉ đó.
Spam Trap: Theo bản tin của THE WHATIS.COM WORD-OF-THE-DAY (9.4.2002) thì từ này dùng để chỉ cùng một lúc hai hiện tượng trái ngược nhau, như giải thích dưới đây:
1. “Bẫy lừa (khách hàng) nhận spam”: Khi bạn đăng ký mua bán hoặc tham gia vào một nhóm trao đổi thư từ qua mạng, bạn thường phải điền vào một mẫu đơn trực tuyến (online form). Dựa trên tâm lý của đa số mọi người là khi điền form thường không đọc kỹ, các công ty thường hay láu cá cho vào ở phần cuối mẫu đơn câu hỏi là liệu người điền form có muốn nhận các thông tin về sản phẩm v.v. của công ty hay không, và cài đặt sẵn lựa chọn mặc định là “muốn”  (yes). Tất nhiên nếu bạn bình tĩnh đọc tới cùng thì bạn có thể đổi lựa chọn mặc định sang lựa chọn của chính bạn, tức trả lời là “không muốn” (no). Nhưng thường thì người ta ít khi đọc kỹ như thế, cho nên nếu bạn chỉ đọc sơ, click ào ào và gửi đi cho xong thì ôi thôi bạn sập bẫy rồi đó, cứ chuẩn bị tinh thần mà nhận mỗi ngày vài ba chục cái spam!
2. “Bẫy chặn spam”: Một nghĩa khác của cụm từ “spam trap” là chỉ phần mềm lọc “spam” (còn gọi là “bộ lọc”, tiếng Anh là filter), bằng cách chặn lại tất cả những địa chỉ email mà ngưòi ta biết là chuyên gửi “spam”. Một số công ty cung cấp dịch vụ Internet dùng những bộ lọc như vậy để chặn bớt các “spam” từ các nơi gửi đến cho khách hàng của mình. Các phần mềm thư điện tử như Outlook Express hay Eudora cho phép người sử dụng cài đặt bộ lọc dựa trên địa chỉ e-mail muốn chặn, hoặc thậm chí chỉ cần một phần của địa chỉ e-mail nào đó.
SPF: Viết tắt của cụm từ ’Sender Policy Framework’. Đó là một bản ghi DNS, cho biết người sở hữu một địa chỉ IP hoặc tên miền (domain) gửi email.

– W –

Whitelist: Một danh sách “trắng” bao gồm các địa chỉ IP được phép gửi email đến người nhận.
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào về các thuật ngữ, hãy để lại comment và tôi sẽ giải thích cụ thể hơn. Trong thời gian tới, tôi sẽ chia sẻ kĩ hơn về các thuật ngữ này, cũng như việc sử dụng nó trong thực tế như thế nào.

on Thứ Bảy, 27 tháng 1, 2018 | , , | A comment?